Các loại stent mạch vành bao gồm stent phủ thuốc, stent tự tiêu, stent trị liệu kép và stent kim loại thường. Mỗi loại sẽ có những ưu, nhược điểm khác nhau. Tùy thuộc vào khả năng chi trả, tình trạng bệnh, bạn có thể chủ động đề nghị bác sĩ đặt cho bạn loại stent phù hợp nhất, sau khi đọc bài viết này.
Stent động mạch vành hay ống đỡ động mạch là những khung lưới kim loại, polyme hoặc vật liệu tự tiêu, được đưa vào lòng mạch vành để mở rộng lòng mạch bị tắc hẹp. Chỉ định đặt stent mạch vành là phương pháp điều trị tối ưu nhất khi mạch vành bị chít hẹp do mảng xơ vữa hay cục máu đông gây bít tắc dòng máu đến nuôi dưỡng tim. Đây là bước đột phá trong điều trị tắc nghẽn động mạch vành giúp phục hồi khả năng tưới máu đến vùng cơ tim bị thiếu máu cục bộ, từ đó giảm tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim.
Tuy nhiên, đặt stent không phải là phương pháp điều trị bệnh mạch vành hay thiếu máu cơ tim tận gốc. Đó chỉ là giải pháp tạm thời nhằm chống tắc mạch, giúp cải thiện tuần hoàn mạch vành. Nhờ đó, người bệnh sẽ giảm được các triệu chứng đau ngực, khó thở, mệt mỏi và cải thiện chất lượng sống.
Sau đặt stent, người bệnh vẫn cần phải sử dụng thuốc chống đông, thuốc giảm mỡ máu và các thuốc điều trị khác để duy trì kết quả như lúc mới đặt và chống tái tắc hẹp trong tương lai gần.
Các bước đặt stent điều trị bệnh mạch vành
Xem thêm: Đâu là thời điểm đặt stent mạch vành tốt nhất?
Trước đây, các loại stent mạch vành được dùng tại nước ta chỉ có 2 loại là stent phủ thuốc và stent thường. Stent phủ thuốc có tác dụng ngăn ngừa mô sẹo phát triển và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông trong lòng mạch nên được dùng phổ biến. Sau này, có thêm nhiều thế hệ stent mới ra đời. Trong đó đáng chú ý nhất là stent trị liệu kép và stent tự tiêu đã khắc phục được nhiều nhược điểm của các loại cũ và giải quyết triệt để hơn bài toán tái tắc hẹp sau khi nong mạch vành
Đây là loại stent mạch vành mới nhất, là thế hệ đầu tiên trong dòng stent trị liệu. Stent trị liệu kép là sự kết hợp giữa lợi ích của stent phủ thuốc (Drug Eluting Stent, DES) và stent tự tiêu sinh học (Bio-engineered Stent). Không chỉ làm giảm nguy cơ tái hẹp động mạch (giảm nguy cơ phải đặt stent lại), loại stent này còn hỗ trợ quá trình chữa lành tổn thương trong lòng mạch.
Ưu điểm lớn nhất của stent trị liệu kép là ngăn ngừa được quá trình hình thành cục máu đông, quá trình viêm và hình thành mô sẹo, đồng thời hồi phục tổn thương nhanh hơn. Có được lợi thế này là do:
Trong số các loại stent, đây là loại có nhiều ưu điểm nhất, đồng nghĩa với việc sẽ có chi phí tốn kém nhất. Nếu bạn có điều kiện nên lựa chọn loại stent này để ngừa được những rủi ro sau đặt và tránh tái tắc hẹp sau này.
Hình ảnh stent mạch vành tự tiêu sinh học
Stent tự tiêu sinh học khác với stent phủ thuốc ở chỗ được làm từ vật liệu tan tự nhiên (như chỉ tự tan) và được phủ kháng thể, không chứa polymer và thuốc. Còn được gọi là stent bọc kháng thể (antibody-coated stent). Loại stent tự tiêu này có nhiều ưu điểm như giúp đẩy nhanh sự phát triển của lớp lót tế bào động mạch, thúc đẩy chữa lành tổn thương một cách tự nhiên.
Các kháng thể trên bề mặt stent sinh học kích thích sản xuất nội mô EPCs từ tủy xương, làm tăng tốc độ hình thành lớp nội mạc (lớp lót trong lòng mạch) khỏe mạnh. Điều này giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông ở cả hai giai đoạn sớm và muộn sau khi đặt stent.
Đúng như tên gọi, loại stent mạch vành phủ thuốc này được phủ bên ngoài một lớp thuốc, nhằm ngăn ngừa sự phát triển quá mức của mô sẹo trong động mạch gây tái tắc hẹp. Đây là loại stent được dùng phổ biến vì chi phí thấp hơn stent trị liệu kép và stent tự tiêu sinh học.
Loại stent này có thể giảm nguy cơ hẹp và tái hẹp đến 20 - 30% so với stent kim loại. Nhưng nguy cơ hình thành huyết khối trong lòng mạch vẫn cao, nên người bệnh vẫn cần dùng thuốc chống đông máu dài ngày. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, người bệnh nên dùng thuốc chống đông tối thiểu 12 tháng kể từ ngày cấy ghép stent phủ thuốc.
Đây là loại stent phủ thuốc với khung được làm từ polylactic acid có khả năng tự tiêu sau 2 - 3 năm, kể từ ngày đặt. Giống như một số loại stent mạch vành phủ thuốc khác, Stent phủ thuốc có khung tự tiêu được bao phủ bằng một loại thuốc giải phóng từ lớp polymer có tính khả dụng sinh học, tiêu biến dần theo thời gian, để làm giảm nguy cơ tái hẹp mạch vành. Điểm yếu của stent này là không có yếu tố hoạt động để thúc đẩy quá trình tự chữa lành của động mạch như stent trị liệu kép.
Hoạt động của loại stent phủ thuốc có khung tự tiêu
Stent kim loại trần – thế hệ đầu của stent mạch vành
Đây là thế hệ stent đầu tiên, được làm từ kim loại trần (thường là thép không gỉ) và không có lớp phủ đặc biệt. Stent kim loại trần đóng vai trò như một giàn giáo đơn thuần, giữ cho mạch vành luôn mở rộng sau khi nong bằng bóng.
Chi phí stent loại này rẻ nhất so với các loại khác, khoảng 17 - 22 triệu/chiếc. Nhưng hiện ít được sử dụng vì sự phát triển của mô sẹo trong lớp lót động mạch lại diễn ra quá mức, làm tăng nguy cơ tái hẹp và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông sau đặt.
Dù bạn đặt loại stent nào thì cũng nên sử dụng sớm TPCN Ích Tâm Khang để giúp giảm đau ngực, khó thở và phục hồi nhanh hơn, ngăn tái hẹp stent, phòng nhồi máu cơ tim. Sản phẩm đã được kiểm chứng lâm sàng. Hãy liên hệ với chúng tôi qua số 0983.103.844 để biết thông tin chi tiết.
Không phải cứ stent đắt là sẽ tốt mà cần phải lựa chọn loại phù hợp với từng người bệnh. Bác sĩ sẽ trao đổi và tư vấn trực tiếp với bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân về ưu nhược điểm của mỗi loại stent và chi phí của mỗi loại, mức chi trả của BHYT trên từng trường hợp để bạn có thể chuẩn bị kinh phí, cân nhắc lựa chọn loại stent vừa đảm bảo sức khỏe và vừa phù hợp với hoàn cảnh của mình.
Hãy cùng lắng nghe Ths. Bs Nguyễn Đình Hiến – Trưởng khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Xanh Pôn, Hà Nội giải đáp vấn đề này ở video dưới đây:
Mỗi loại stent mạch vành sẽ có mức giá khác nhau. Stent kim loại thường thường có giá từ 17 - 20 triệu đồng. Giá stent phủ thuốc của Nhật khoảng 45 triệu đồng. Riêng stent tự tiêu, giá sẽ cao hơn, dao động từ 40 - 50 triệu đồng.
Chi phí đặt stent mạch vành sẽ cao hơn. Một ca đặt stent mạch vành có giá giao động từ 60 - 80 triệu đồng. Bởi ngoài tiền mua dụng cụ stent, người bệnh còn phải chịu thêm chi phí chụp mạch, chi phí phẫu thuật và chi phí thuốc điều trị. Với mỗi bệnh viện, chi phí này có thể chênh ít nhiều.
Chi phí đặt stent mạch vành sẽ được bảo hiểm y tế chi trả một phần. Tuy nhiên, hiện nay stent có phủ thuốc được sử dụng rất phổ biến nên chúng tôi chỉ đưa ra mức chi phí cho stent này để người bệnh tham khảo.
Đây là mối quan tâm lớn nhất đối với người bệnh trước khi đặt stent mạch vành. Bởi chi phí cho một lần điều trị là không nhỏ. Việc biết được giá thành của mỗi loại stent và chi phí Bảo hiểm Y tế (BHYT) chi trả rất quan trọng đến việc lựa chọn loại stent để phù hợp với điều kiện kinh tế của mỗi người.
Theo QĐ mới của BHYT được áp dụng từ ngày 1/1/2018, mức thanh toán mới của BHYT cho dịch vụ đặt stent phủ thuốc, đối với những người đặt nhiều hơn 1 stent như sau:
+ Đặt stent thứ nhất là 36 triệu (mua stent) + 15 triệu (mua vật tư y tế tiêu hao). Tổng bằng 51 triệu
+ Đặt thêm stent thứ 2, BHYT chi trả bằng ½ giá trị mua stent và không được tính thêm tiền vật tư y tế tiêu hao. Tổng chi trả cho cái thứ 2 không quá 18 triệu. Như vậy, tổng chi trả cho một người đặt cùng lúc stent là: 51 triệu + 18 triệu = 69 triệu.
+ Đặt thêm stent thứ 3 không được chi trả.
Trong trường hợp người tham gia bảo hiểm hưởng mức 80% và đi đúng tuyến thì stent đầu hưởng 80%, stent thứ 2 được hưởng như với trường hợp bảo hiểm 100%.
Nếu người bệnh tự khám và điều trị tại tuyến Trung ương, không đúng tuyến theo quy định (trái tuyến), chi phí BHYT chỉ thanh toán 40% trên tổng chi phí của người bệnh đi đúng tuyến. Trường hợp điều trị trái tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh, người bệnh được chi trả 60%.
Một người có thể đặt từ một hay nhiều stent trên cùng lần điều trị, hoặc có thể phải đặt nhiều lần vì tái tắc hẹp ngay tại điểm đặt hoặc ở vị trí tắc nghẽn mới xuất hiện. Tuy nhiên, khi đặt quá nhiều stent sẽ gây trở ngại khi tim co bóp. Do vậy, để duy trì kết quả sau đặt stent, chống tái tắc hẹp và nguy cơ huyết khối, người bệnh vẫn cần tiếp tục điều trị bằng thuốc và chế độ ăn, thay đổi lối sống. Đặc biệt kết hợp thêm sản phẩm hỗ trợ tăng cường sức khỏe trái tim giúp kiểm soát bệnh tốt hơn.
Là sản phẩm dẫn đầu trong dòng thực phẩm chức năng cho tim mạch, TPCN Ích Tâm Khang đã được kiểm chứng lâm sàng cho hiệu quả làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi, hồi hộp, đánh trống ngực, ho, phù và giảm tần suất nhập viện vì suy tim tiến triển, giảm cholesterol và LDL-c máu. Kết quả nghiên cứu Ích Tâm Khang đã được công bố trên Tạp chí Khoa học Toàn cầu Canada năm 2014.
Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy, ngoài hiệu quả làm giảm triệu chứng Ích Tâm Khang còn làm giảm cholesterol để ngăn ngừa hình thành mảng xơ vữa, tiêu cục máu đông, bảo vệ thành mạch trước tác động của xơ vữa, từ đó phòng tránh nguy cơ tái tắc hẹp mạch vành, tái nhồi máu cơ tim hay đột quỵ. Những lợi ích này của Ích Tâm Khang chính là giá trị lớn nhất đối với người bệnh mạch vành sử dụng sớm sản phẩm.
Ông Thắng (Đống Đa - Hà Nội) bị tắc hẹp mạch vành đã đặt 4 stent chia sẻ kết quả sau khi dùng Ích Tâm Khang
Ông Trợ - Tp Hà Nội tắc hoàn toàn mạch vành phải, tắc 70% mạch vành trái
Chia sẻ kết quả dùng sau dùng Ích Tâm Khang của bà Loan, Đào Tấn, Hà Nội
Thông tin hữu ích cho bạn:
- Cách chăm sóc bệnh nhân sau đặt stent
- Đặt stent mạch vành nên ăn gì?
Trước khi được điều trị bằng kỹ thuật can thiệp tim mạch, việc hiểu biết kỹ lưỡng về các loại stent mạch vành sẽ giúp bạn ra quyết định chính xác hơn khi lựa chọn stent phủ thuốc hay tự tiêu hoặc trị liệu kép. Tuy nhiên bạn cũng nên nhớ rằng, việc điều trị này mới chỉ là bước khởi đầu cho một kế hoạch điều trị dài hạn cho căn bệnh này.
Tham khảo: orbusneich
*Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Đáp ứng của sản phẩm nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào tình trạng bệnh, cơ địa của mỗi người và sự kiên trì trong quá trình sử dụng